Với những lợi thế nổi bật cùng các chính sách phát triển đường thủy nội địa trong 2 năm gần đây, phương tiện vận tải sà lan đang nổi lên như một phương án vận tải liên tỉnh tối ưu kết nối các khu công nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng với cụm cảng Hải Phòng.
Vận tải thủy – Phương án vận tải tối ưu trong thời điểm dịch bệnh và tương lai
Tại khu vực miền Bắc, hơn 90% sản lượng luân chuyển hàng hóa thông qua phương thức vận tải bộ. Thực tế này đã tạo áp lực lên tuyến Quốc lộ 5, Quốc lộ 5B và Quốc lộ 18 – kết nối các khu công nghiệp với hệ thống cảng biển tại Hải Phòng. Theo thống kê của Vidifi, số lượng 34.500 xe lưu thông trên quốc lộ 5 cùng với biện pháp phòng dịch kiểm soát 100% xe vào thành phố đang tạo ra những điểm tắc nghẽn kéo dài lên tới 30km tại cửa ngõ. Hậu quả là hàng loạt các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng vì gián đoạn sản xuất do thiếu nguyên liệu, cộng thêm vào đó là các chi phí phát sinh như phí xăng dầu, phí xét nghiệm, phí lưu mooc, lưu xe,…
Những khó khăn này đã buộc các doanh nghiệp phải hướng đến việc tìm kiếm giải pháp vận tải thay thế – vận tải thủy nội địa, tận dụng lợi thế tự nhiên từ tuyến sông Cấm – sông Kinh Thầy – sông Đuống và hệ thống cảng sông tại khu vực Bắc Ninh đang được chú trọng phát triển như ICD Tân Cảng Quế Võ, cảng Tri Phương… tạo mô hình hub and spoke (trục bánh xe và nan hoa) để thuận lợi cho trung chuyển hàng hóa, đảm bảo được sự liên tục của chuỗi sản xuất và cung ứng.
Giải pháp vận tải đa phương thức thích ứng mùa đại dịc
Thực tế, khác với vận tải bộ liên tỉnh truyền thống, thuyền viên sà lan không được phép lên bờ trong suốt thời gian cập cảng làm hàng nên không nằm trong phạm vi đối tượng yêu cầu phải xét nghiệm Covid khi đi đến các tỉnh, thành phố. Điều này đã giúp hệ thống vận tải thủy được phân loại luồng xanh, qua đó đảm bảo tính liên tục cho tuyến hàng hóa thông qua phương thức này.
Bên cạnh các lợi ích nổi bật trong thời điểm dịch bệnh, hệ thống sà lan từ 32 đến 72 TEUs còn có khả năng đáp ứng vận chuyển an toàn hàng hóa với quy mô lớn khi sử dụng hệ thống sông ngòi khu vực miền Bắc được Cục đường thủy nội địa đánh giá có lưu vực phù hợp để vận hành những sà lan có sức chở lớn, lên đến 100 TEUs. Ngoài ra, ưu điểm an toàn vận tải của phương thức này cũng đã được kiểm chứng khi năm 2020 vừa qua không ghi lại bất cứ sự cố hay tai nạn nào liên quan đến những chiếc tàu sà lan.
Vận chuyển hàng hóa bằng xà lan tại các tỉnh phía Nam rất hiệu qu
Ở khía cạnh môi trường, lợi ích của sà lan được thể hiện thông qua lượng nhiên liệu tiêu thụ trên mỗi tấn hàng vận chuyển. Theo nghiên cứu của Hiệp hội cảng sông Mỹ, với cùng 1 lít nhiên liệu để chuyên chở cùng 1 tấn hàng, sà lan có thể đi được 85km trong khi xe đầu kéo chỉ có thể di chuyển 1 khoảng cách xấp xỉ 10km. Thêm vào đó, các tuyến đường vận chuyển bằng sà lan thường nằm cách xa các khu vực dân cư đông đúc, giúp giảm thiểu vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường dân cư, phù hợp với quy hoạch đô thị hóa của các tỉnh thành phố.
Các chính sách, chủ trương của Nhà nước đối với ngành vận tải thủy
Vào ngày 18/08/2021, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể đã gửi công văn số 8585/BGTVT-VT đề nghị các bộ ban ngành liên quan và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa đường thủy. Nội dung chi tiết bao gồm :
– Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa trên Đường thủy nội địa (ĐTNĐ) nhằm tránh sự đứt gãy chuỗi vận tải, logistics phục vụ sản xuất. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm phòng chống dịch hiệu quả và xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng chính quyền các địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vận chuyển hàng hóa và nông sản trên các tuyến kênh, mương nội đồng để kết nối các tuyến ĐTNĐ và các cảng, bến.
– Các doanh nghiệp tham gia vận tải hàng hóa thực hiện nghiêm hướng dẫn, quy định của Chính Phủ về phòng chống dịch.
Đây là tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp khu vực phía Bắc khi giờ đây đã có thêm giải pháp vận tải thay thế để đảm bảo chuỗi nhập xuất ổn định, liên tục, qua đó giữ vững công tác sản xuất, phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây chỉ là một trong những hành động được đề ra nhằm hoàn thành nhiệm vụ của chỉ thị số 37/CT-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa được đưa ra tháng 9 năm 2020. Vẫn còn rất nhiều dự án, chính sách và cơ chế hỗ trợ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để đẩy mạnh sự phát triển cho phương thức vận tải thủy nội địa như một phần của kế hoạch phát triển công nghiệp xanh, mạnh, bền vững của Chính phủ Việt Nam.
Xu hướng Logistics xanh
Logistics xanh là tất cả các nỗ lực để giảm thiểu các tác động sinh thái của hoạt động Logistics. Logistics xanh là mục tiêu để tạo ra giá trị bền vững khi cân bằng giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ mội trường. Logistics xanh yêu cầu sự phối ke6ts hợp chặt chẽ giữa các nhân tố: chính phủ, công đồng và doanh nghiệp. Nếu chỉ thiếu một yếu tố cấu thành trong hệ thống thỉ logistics xanh sẽ không đạt được hiệu quả.
Lợi ích của Logistics xanh: Giảm lượng khí thải CO2, tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh doanh
Logistics xanh | Logistics truyền thống | |
Mục tiêu cuối cùng | Phát triển bền vững Vừa theo đuổi chất lượng, hiệu quả, dịch vụ logistics vừa hạn chế các tác động của hoạt động logistics đến môi trường | Đạt hiệu quả cao nhất Các vấn đề liên quan đến môi trường chính là chi phí |
Tác nhân | ₋ Hoạt động logistics ở chính các doanh nghiệp logistics ₋ Các doanh nghiệp ở đầu và cuối chuỗi cung ứng |
₋ Chỉ là các hoạt động logistics được chú trọng ₋ Khó khăn trong việc liên kết cũng như phân bố tối đa nguồn lực tự nhiên |
Sự khác biệt giữa logistics xanh và logistics truyến thống
Tân cảng Sài Gòn và giải pháp logistics xanh tại khu vực phía Bắc
Là nhà khai thác cảng và dịch vụ logistics hàng đầu Việt Nam, TCT Tân Cảng Sài Gòn (TCT TCSG) đã triển khai thành công giải pháp vận tải đa phương thức (thủy – bộ kết hợp) tại khu vực phía Nam – với sự tham gia tích cực của các đơn vị trong hệ thống.Áp dụng hiệu quả của phương thức trên trong việc đảm bảo kết nối chuỗi cung ứng tại khu vực Phía Bắc, TCT TCSG đã phát triển Giải pháp vận tải đa phương thức (thủy – bộ kết hợp) để vận chuyển hàng hóa thông suốt tuyến Bắc Ninh – Hải Phòng, đáp ứng nhu cầu sản xuất.Giải pháp này được triển khai kết hợp đồng bộ giữa Vận Tải Thủy Tân Cảng, cùng các đơn vị vận tải bộ với điểm trung chuyển tại ICD Tân Cảng- Quế Võ (Bắc Ninh).
Ngày 19/8, Bộ Giao thông vận tải đã có quyết định số 1543/QĐ-BGTVT công bố mở cảng cạn Tân cảng Quế Võ nằm trong quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Cảng cạn Tân cảng Quế Võ là một trong 10 cảng cạn tại Việt nam được công bố bao gồm: cảng cạn Hải Linh (Phú Thọ); cảng cạn Móng Cái (Quảng Ninh); cảng cạn Tân cảng Hải Phòng, cảng cạn Đình Vũ Hải Phòng, cảng cạn Hoàng Thành (Hải Phòng); cảng cạn Long Biên (Hà Nội); cảng cạn Tân cảng Hà Nam (Hà Nam); cảng cạn Phúc Lộc (Ninh Bình) và cảng cạn
Tân cảng Quế Võ (Bắc Ninh). Với Tổng diện tích gần 10 ha, gồm 5 cầu tàu có thể đón cùng lúc 5 sà lan trọng tải 160 TEUs, công suất ước đạt 6 triệu tấn/năm. Trong tương lai, cảng sẽ tiếp tục được mở rộng lên hơn 30 ha, bổ sung các kho hàng, trung tâm phân phối trở thành trung tâm logistics của tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và các tỉnh lân cận. Sự phát triển của Cảng cạn Quế Võ- Băc Ninh sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển lượng hàng hóa vận tải thủy nội địa kết nối hàng hóa thuộc khu kinh tế trọng điểm phía Bắc nhất là các nhà máy tại Bắc Ninh, Bắc Giang và cụm Cảng Hải phòng, mang lại giải pháp Logistics xanh vừa có hiệu quả về mặt kinh tê, vừa góp phần giảm thiểu phác thải hiệu ứng nhà kính do hoạt động vận tải gây ra (vì một sà lan 72 Teu -90 Teus chạy đường thủy sẽ thay thế cho lượng xe container từ 35-40 chiếc) đáp ứng nhu cầu của chuỗi cung ứng xanh mà Chính phủ, các Doanh nghiệp và Cộng đồng đang hướng đến và kỳ vọng..